> Đồ của mình bị mất đang thuộc về người khác, phải làm gì? (Nhật Minh)
Theo quy định tại Điều 255 Bộ luật Dân sự, chủ sở
hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu tòa án, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm phải trả lại tài sản, chấm
dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền
chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo
vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng
những biện pháp theo quy định của pháp luật.
Như vậy, với những quy định trên, nếu bạn có đủ bằng
chứng chứng minh chiếc điện thoại mà người khác đang nắm giữ là của bạn
thì bạn cần thông báo cho cơ quan công an nơi bạn mất điện thoại các
thông tin cá nhân (họ tên, địa chỉ…) của người đó và đề nghị cơ quan
này điều tra làm rõ. Kết quả điều tra sẽ có 2 trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất, người đang chiếm hữu chính là
đối tượng đã trộm cắp điện thoại của bạn thì cơ quan công an có thể
khởi tố anh ta về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ
luật Hình sự. Khi xét xử vụ án, tòa án sẽ tuyên trả lại điện thoại cho
bạn. Ngoài ra, nếu bạn có yêu cầu, tòa án còn tuyên buộc người này phải
bồi thường thiệt hại cho bạn (nếu có).
Trường hợp chiếc điện thoại có giá trị dưới 2 triệu
đồng hoặc không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 138 nêu trên mà
không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan công an sẽ
ra quyết định xử phạt hành chính về hành vi trộm cắp tài sản, đồng thời
cơ quan công an có trách nhiệm thu hồi chiếc điện thoại và trả lại cho
bạn.
Trường hợp thứ hai, cơ quan công an không điều tra
được đối tượng đã trộm cắp tài sản nhưng có đủ bằng chứng chứng tỏ
người đang chiếm giữ điện thoại của bạn có được tài sản này thông qua
hợp đồng (ví dụ như mua được của người khác) nhưng người đó không biết
đó là tài sản do người khác phạm tội mà có, thuộc trường hợp chiếm hữu
tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được quy định tại
Điều 189 Bộ luật Dân sự, thì theo quy định tại Điều 256 và Điều 257,
bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án buộc anh ta phải trả lại tài sản cho
bạn.
Hồ sơ khởi kiện gồm: Đơn khởi kiện, bản sao giấy
chứng minh nhân dân, sổ Hộ khẩu của người khởi kiện, các chứng cứ chứng
minh quyền sở hữu như Hóa đơn mua hàng, Phiếu xuất kho, Giấy bảo hành…
và các kết luật hoặc xác nhận của cơ quan công an về kết quả giải quyết
vụ việc (nếu có).
Đối với người chiếm hữu tài sản của bạn, nếu họ cũng
không biết đây là tài sản do người khác phạm tội mà có thì họ cũng có
quyền khởi kiện người đã bán điện thoại phải trả lại tiền mà họ đã
thanh toán.
Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty Luật Bảo An
41 Trần Hữu Tước, Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội
Nguồn: http://www.vnexpress.net/GL/Phap-luat/Tu-van/2010/09/3BA208DA/