> Xác định nguyên quán ghi trong hộ khẩu?
Hiện nay trong các loại giấy tờ của cá
nhân như chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy khai sinh đều có mục ghi
“nguyên quán” hoặc “quê quán”. Về cơ bản, những giấy tờ theo mẫu cũ được
ghi là nguyên quán còn những giấy tờ theo mẫu mới được ghi là quê quán.
Đối với sổ hộ khẩu, hướng dẫn thi hành
Luật Cư trú năm 2006 và các nghị định của Chính phủ, ngày 30/11/2010 Bộ
Công an đã ban hành Thông tư số 52/2010/TT-BCA. Theo đó, trên sổ hộ khẩu
gia đình mục nguyên quán được thay bằng quê quán.
Đối với chứng minh nhân dân, hướng dẫn
thi hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP và Nghị định số 170/2007/NĐ-CP của
Chính phủ về chứng minh nhân dân, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số
27/2012/TT-BCA. Theo đó, kể từ ngày 1/7/2012 trên mẫu chứng minh nhân
dân mới (giống như thẻ ATM) sẽ không còn ghi nguyên quán mà được thay
bằng quê quán.
Đối với Giấy khai sinh, hướng dẫn thi
hành Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 01/2008/TT-BTP. Theo đó, khi
đăng ký khai sinh, quê quán của con được xác định theo quê quán của
người cha hoặc quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận
của cha, mẹ. Tuy nhiên quê quán của cha được xác định thế nào thì Thông
tư lại không quy định.
Mặc dù có sự thay đổi nguyên quán thành
quê quán trên chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu nhưng tất cả những giấy
tờ theo mẫu cũ có ghi nguyên quán vẫn có giá trị pháp lý (trừ trường hợp
CMND hết hạn sử dụng), công dân vẫn được sử dụng bình thường trong các
giao dịch dân sự, kinh tế.
Tuy nhiên, trên thực tế do khái niệm
nguyên quán và quê quán chưa được định nghĩa một cách chính thức trong
bất kỳ văn bản pháp luật nào nên có nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến
việc áp dụng trong một số trường hợp còn chưa thống nhất.
Thực tiễn áp dụng mang tính phổ biến thì
nguyên quán của một người là nơi sinh của cha người đó và không phụ
thuộc người cha có lớn lên ở đó hay không còn quê quán của một người là
nơi sinh ra và lớn lên (sinh trưởng) của cha người đó. Đối với trường
hợp một người không xác định được cha thì nguyên quán, quê quán được xác
định theo mẹ.
Với cách hiểu và áp dụng như trên thì với
trường hợp bạn hỏi do ông nội của bạn sinh trưởng ở Hà Nội nên cha bạn
có quê quán là Hà Nội. Cha bạn sinh ra ở Hà Nam nên bạn có nguyên quán ở
Hà Nam nhưng quê quán của bạn có ở Hà Nam hay không lại phụ thuộc cha
bạn có lớn lên ở Hà Nam hay không. Nếu cha bạn chỉ sinh ra ở Hà Nam mà
không lớn lên ở Hà Nam thì quê quán của bạn không thể là Hà Nam. Trường
hợp này quê quán của bạn là Hà Nội. Còn quê quán của con bạn thì được
xác định theo quê quán của bạn. Nếu quê quán của bạn là Hà Nội thì quê
quán của con bạn cũng là Hà Nội.
Về trường hợp có sự khác biệt giữa chứng
minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của một cá nhân về một thông
tin nào đó như họ, tên, dân tộc, quốc tịch, quê quán… thì pháp luật quy
định như sau: Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch thì “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ
sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày,
tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha,
mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó”.
Như vậy, với quy định này thì mục “quê
quán” của bạn trong chứng minh nhân dân và trong sổ hộ khẩu phải phù hợp
với Giấy khai sinh của bạn. Nếu giấy tờ nào không phù hợp thì phải điều
chỉnh lại theo Giấy khai sinh.
Luật sư Vũ Tiến Vinh Công ty Luật Bảo An, Hà Nội
|